Nội dung chính cho bài viết
Vữa xây dựng là một vật liệu kết dính các viên gạch, ốp lát, xây trát cho nhiều vị trí khác nhau trong công trình. Không chỉ vữa có thể giữ vai trò quan trọng trong sự kiên cố của ngôi nhà mà còn tạo nên vẻ đẹp thẩm mỹ cho kiến trúc của bạn.
Vì vậy mà chất lượng vữa quyết định mật thiết đến chất lượng công trình. Để có thể sử dụng vữa trong xây dựng thì nó cần phải đáp ứng những tiêu chuẩn cần thiết. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về những tiêu chuẩn của vữa xây dựng qua bài viết dưới đây.
Phạm vi áp dụng về tiêu chuẩn của vữa xây dựng hiện nay
Tiêu chuẩn để áp dụng được nhắc tới trong bài chủ áp dụng với chất kết dính vô cơ. Dùng trong việc xây và hoàn thiện cho các công trình xây dựng cùng với các loại cát đá xây dựng. Tiêu chuẩn trong bài sẽ không áp dụng đối với những trường hợp vữa xây dựng đặc biệt như sau: vữa không co ngót, vữa xi măng- polyme, vữa chống phóng xạ và vữa chịu axit,…
Định nghĩa về một số thuật ngữ tiêu chuẩn
- Hỗn hợp vữa tươi tên tiếng anh chính là fresh mortar: là một hỗn hợp của nhiều chất kết dính vô cơ, nước và cốt liệu mịn, có hoặc là không có chất phụ gia.
- Vữa khô trộn sẵn tên tiếng anh chính là premixed dry mortar: Là hỗn hợp của một hay là nhiều chất kết dính, cốt liệu nhỏ, nước, có hoặc không có các chất phụ gia. Loại vữa này thường được trộn sẵn tại các cơ sở sản xuất.
- Vữa đóng rắn, tên tiếng anh chính là hardened mortar: Là trạng thái đóng rắn của loại vữa tươi.
Yêu cầu của những vật liệu làm vữa hiện nay
Mác vữa là trị số giới hạn của cường độ chịu nén trung bình của những mẫu vữa hình khối lập phương có cạnh 7,07 cm, và được chế tạo và bảo dưỡng 28 ngày trong điều kiện tiêu chuẩn (to = 27± 2oC, còn độ ẩm thì tùy thuộc vào nhiều loại chất kết dính sử dụng trong vữa).
- Xi măng cần phải đặt các chỉ tiêu chuẩn: TCVN 6260: 1997, TCVN 2682: 1999, TCVN 6067: 1995, TCVN 5691: 2000 và TCVN 4033: 1995
- Vôi canxi cần phải có chất lượng phù hợp với chỉ tiêu TCVN 2231: 1989. Vôi nhuyễn phải đảm bảo về khối lượng thể tích lớn hơn 1400 kg/m3. Và phải đi qua sàng 2.5mm. Nếu dùng bằng bột hidrat cũng phải đi qua sàng từ 2.5mm.
- Đất sét dùng trộn vữa phải là đất sét béo, có hàm lượng cát chứa trong hỗn hợp không lớn hơn từ 5% khối lượng. Tùy theo về nhu cầu và mục đích sử dụng có thể trộn thêm về các loại phụ gia khoáng hay phụ gia hóa học khác để cải thiện một số tính chất của loại vữa.
- Nước trộn phải là loại nước sạch. Đặt chỉ tiêu về TCVN 4506: 1987.
- Cát xây dựng phải có chất lượng phù hợp đối với chỉ tiêu TCVN 1770:1986. Có thể sử dụng loại cát có modul độ nhỏ tới 0.7 để tạo các loại vữa về mac 7.5
Yêu cầu về kỹ thuật của vữa tươi hiện nay
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu về kĩ thuật tối thiểu để kiểm tra và nghiệm thu chất lượng thi công về các kết cấu bê tông và bê tông côt thép toàn khối nhằm đảm bảo về chất lượng, an toàn và vệ sinh môi trường của khu vực xây dựng công trình.
Bảng chỉ tiêu chất lượng của vữa tươi hiện nay
Tên chỉ tiêu | Loại vữa | ||
Xây | Hoàn thiện | ||
Thô | Mịn | ||
Kích thước hạt cốt liệu lớn nhất (Dmax), không lớn hơn | 5 | 2,5 | 1,25 |
Độ lưu động mm– Vữa thường
– Vữa nhẹ |
165 – 195
145 – 175 |
175 – 205
155 – 185 |
175 – 205
155 – 185 |
Khả năng giữ độ lưu động, % không nhỏ hơn– Vữa không có vôi và đất sét
– Vữa có vôi hoặc đất sét |
65
75 |
65
75 |
65
75 |
Thời gian bắt đầu đông kết, phút, không nhỏ hơn | 150 | 150 | 150 |
Hàm lượng ion clo trong vữa, %, không lớn hơn | 0,1 | 0,1 | 0,1 |
Vữa đóng rắn với mac trong điều kiện tiêu chuẩn hiện nay.
Bảng Mac về vữa và cường độ chịu nén 28 ngày đêm dưỡng hộ ở điều kiện tiêu chuẩn
Mac vữa | Mac 1.0 | Mac 2.5 | Mac 5 | Mac 7.5 | Mac 10 | Mac 15 | Mac 20 | Mac 30 |
Cường độ chịu nén trung bình tính bằng MPa (N/mm2), không nhỏ hơn | 1.0 | 2.5 | 5 | 7.5 | 10 | 15 | 20 | 30 |
Ứng dụng của vữa khô trong xây dựng hiện nay
Ứng dụng để xây dựng cho các tòa nhà lớn, thời gian thi công rất nhanh chóng, độ bền cao, tuổi thọ lâu dài.
Sửa chữa, cải tạo, nâng cấp về các công trình mà không cần đập đi xây lại hay không cần ngừng hoạt động cho công trình.
Trùng tu, sửa chữa và nâng cấp các di tích văn hóa cổ.
Dùng trong việc để xây dựng các công trình khác nhau như nhà dân, các công trình văn hóa , đền miếu, trường học, đài tưởng niệm, liệt sĩ…
Vữa trang trí dùng trong việc trang trí nội thất và ngoại thất.
Ốp lát gạch đá xây dựng để tạo về thẩm mỹ cho kiến trúc
Trát tường làm thành lớp áo bảo vệ cho các lớp gạch xây, cũng là tạo nên một bức tường thẩm mỹ cho căn nhà.
Kết dính về các thành phần gạch đá để xây lên các bức tường kiên cố.
Trát chống thấm tại các vị trí chịu lực và ở những vị trí ẩm thấp.
Trên đây sẽ là một vài ứng dụng của vữa khô trong xây dựng. Vữa khô có đóng góp quan trọng trong các công trình lớn, mang lại về lợi ích và tuổi thọ lâu dài cho công trình.
Những câu hỏi thường gặp hiện nay:
Loại vữa xây dựng có phải bê tông hay không?
Vữa và bê tông chính là hai vật liệu khác nhau. Các nguyên liệu để cấp phối có thể gần giống nhau nhưng hai vật liệu này sử dụng cho các mục đích xây dựng khác nhau. Tính chất và thành phần cũng sẽ không như nhau.
Nên dùng cát và hay cát đen để trộn về vữa xây dựng?
Phải xem bạn đang trộn vữa với mục đích xây dựng như thế nào cho công trình. Nếu như bạn trát tường bạn nên sử dụng cát đen nhỏ mịn. Nếu bạn dùng để xây tường thì có thể dùng cả về hai loại cát.
Có cách nào để khắc phục khi cho quá nhiều nước vào vữa hay không?
Bạn cũng có thể khắc phục bằng cách cho thêm nguyên liệu thô là cát và xi măng vào hỗn hợp và trộn đều lại.
Dùng xi măng để trộn vữa cần chú ý điều gì hiện nay?
Bạn dùng xi măng để trộn vữa cần xem bạn đang trộn về loại vữa để làm gì. Các vị trí khác nhau cũng sẽ dùng những loại xi măng có mac khác nhau. Nên dùng xi măng tốt có tên tuổi trên thị trường, mua xi tại những địa chỉ uy tín sẽ hạn chế được về tình trạng mua phải hàng giả.