Nội dung chính cho bài viết
Đá vôi trong xây dưng – Đá vôi là gì ?
Chắc chắn không ai không biết đến đá vôi – một trong những nguyên liệu thô được sử dụng trong xây dựng và đời sống.
Đá vôi hoặc canxi cacbonat (còn được gọi là canxi cacbonat) là một loại đá trầm tích bao gồm các khoáng chất canxit và các dạng tinh thể khác nhau của canxi cacbonat.
– Đá vôi với công thức hóa học của CaCO3 là một trong những vật liệu hữu ích và linh hoạt cho con người. Đá vôi rất phổ biến và được tìm thấy trên khắp thế giới trong trầm tích, đá biến chất và đá lửa.
– Đá vôi hiếm khi ở dạng tinh khiết nhưng thường trộn lẫn với các tạp chất như đá phiến silic, magma, silic, đất sét, bùn, cát … vì vậy đá vôi có màu từ trắng đến tro, xanh nhạt và cả hồng đậm và đen.
– Đá vôi không cứng như đá cuội và bong bóng khi thêm giấm. Đá vôi có trọng lượng riêng khoảng 2600-2800 kg / m3, cường độ nén 45-80 MPa.
– Canxi cacbonat nằm trong hơn 4% vỏ trái đất và được tìm thấy trên khắp thế giới. Trong tự nhiên, dạng đá vôi CaCO3 phổ biến nhất là đá phấn, đá vôi, đá cẩm thạch được hình thành từ trầm tích của các vỏ hóa thạch nhỏ, vỏ sò và san hô trong hàng triệu năm.
> Xem Thêm: Bảng báo giá cát xây tô mới nhất hôm nay <<
Báo giá cát đá xây dựng hôm nay | |||
---|---|---|---|
STT | Tên Sản Phẩm | Đơn vị tính | Đơn giá |
1 | đá 1x2 đen | m3 | 265.000 |
2 | đá xây dựng 1x2 | m3 | 275.000 |
3 | đá mi bụi | m3 | 180.000 |
4 | đá mi sàng | m3 | 220.000 |
5 | đá 0x4 xanh | m3 | 330.000 |
6 | đá 0x4 đen | m3 | 230.000 |
7 | giá đá xây dựng | m3 | Liên hệ |
8 | đá 5x7 | m3 | 285.000 |
9 | cát san lấp | m3 | 145.000 |
10 | cát san lấp | m3 | 155.000 |
11 | cát bê tông vàng | m3 | 300.000 |
12 | cát xây tô | m3 | 200.000 |
13 | cát vàng xây dựng | m3 | 330.000 |
14 | cát bê tông vàng | m3 | 320.000 |
15 | Đá hộc đục máy | m3 | 400.000 |
16 | cát bê tông hạt lớn | m3 | 305.000 |
Những loại đá vôi phổ biến nhất
– Đá vôi silic có cường độ cao hơn nhiều, nhưng nó giòn và cứng
– Đất sét vôi với nhiều đất sét có độ bền nước kém
– Đá Tufa là một loại đá vôi xốp được tìm thấy gần thác nước hoặc được hình thành khi các khoáng chất cacbonat kết tủa ra khỏi nước nóng.
– Đá vôi Dolomite có tính chất cơ học tốt hơn đá vôi thông thường
– Đá vôi Travertine là một loại đá đa dạng, được hình thành dọc theo suối, đặc biệt là nơi có thác nước và xung quanh suối nước nóng hoặc lạnh.
– Đá vôi có mặt ở khắp mọi nơi trên trái đất nên đây là một trong những nguyên liệu thô được sử dụng rộng rãi trong 5000 năm qua. Tuy nhiên, mặc dù lượng canxi cacbonat dồi dào, chỉ một số ít có chất lượng đủ để sử dụng.
Phân loại các dạng của đá vôi
Thông qua chế biến sản xuất, đá vôi có thể tạo thành phấn, vôi sống và vôi bột.
– Vôi được tạo ra từ quá trình nung đá vôi ở nhiệt độ cao, trên 900 độ C. Các sản phẩm của vôi nhanh mang lại các phản ứng hóa học cao, thường được sử dụng trong ngành luyện kim, chế biến. xử lý nước thải, môi trường tăng cường đất, điều chỉnh pH, ăn da, hấp thụ khí axit …
– Vôi (còn được gọi là bột vôi), là bột tinh thể không màu hoặc bột trắng và thu được bằng cách bôi vôi vào nước. Bột vôi cũng có thể kết tủa khi trộn dung dịch chứa canxi clorua với dung dịch chứa natri hydroxit NaOH. Vôi bột này thường được sử dụng trong làm vườn.
– Phấn là một loại đá trầm tích khá mềm, xốp, màu trắng, đây là một dạng đá vôi tự nhiên chủ yếu chứa các khoáng chất của khoáng chất canxit lên đến 99%. Phấn được khai thác rộng rãi trên thế giới, được sử dụng làm vật liệu xây dựng và phân bón vôi cho các cánh đồng.
Ứng dụng của đá vôi trong xây dựng
Đá vôi có nhiều ứng dụng trong sản xuất và đời sống vì sự phổ biến và giá cả tương đối rẻ. Dưới đây là một số ứng dụng của đá vôi:
+ Đá vôi được sử dụng rộng rãi trong ngành xây dựng, đá cẩm thạch và là thành phần của sản xuất xi măng hoặc vôi.
+ Đá vôi được sử dụng rất nhiều trong ngành sơn, trong đó CaCO3 được coi là chất độn chính. Sự phân bố độ mịn và kích thước của các hạt canxi cacbonat ảnh hưởng đến độ trắng của quá trình phủ. Ngoài ra, đá vôi có độ sáng cao, hấp thụ dầu thấp, phân tán tốt và độ bền trong môi trường, khả năng chống ăn mòn thấp, ổn định pH ổn định, tăng cường khả năng chống ăn mòn của sản phẩm;
+ Đá vôi được sử dụng rất nhiều trong ngành sơn, canxi cacbonat góp phần tăng khả năng quang học của sơn và trọng lượng của sơn, phải chiếm 60% hàm lượng trong sản xuất sơn;
+ Đá vôi là chất xử lý nước: Canxi cacbonat hấp thụ các khí độc tích tụ dưới đáy ao như: NH3, H2S, CO2 … và axit trong nước, làm giảm trọng lượng của các kim loại nặng và độc trong ao.
Đá vôi giúp phân hủy tảo chết, chất lơ lửng trong ao, giúp cân bằng môi trường nước và ổn định pH. Canxi cacbonat giúp ổn định màu nước, giảm nước làm sạch cặn bã, tăng lượng oxy hòa tan trong nước. Đá vôi cũng giúp hạn chế mầm bệnh, vi khuẩn có hại trong nước, vi khuẩn phát sáng trong ao …;
+ Đá vôi cũng được sử dụng rộng rãi trong y tế như một chất bổ sung canxi chế độ ăn uống giá rẻ, chất khử axit và được sử dụng trong ngành dược phẩm như là một cơ sở máy tính bảng từ các dược phẩm khác;
+ Đá vôi được gọi là chất làm trắng trong sứ tráng men, bột vôi còn được gọi là phấn dùng để sản xuất phấn để viết bảng.
Các hình thức sử dụng vôi trong xây dựng
Vôi được sử dụng ở hai dạng: vôi chín và vôi sống.
+ Vôi chín: Bột vôi chín được hình thành khi có đủ nước để phản ứng với vôi (khoảng 32,14% lượng vôi), nhưng vì phản ứng vôi-vôi bị tỏa nhiệt nên nước bay hơi. Trong thực tế, lượng nước này là khoảng 70%. Vôi bột có thể tích 400 – 450 kg / m3.Vôi tinh khiết được hình thành khi lượng nước được sử dụng là quá đủ để tạo ra một loại bùn chứa khoảng 50% Ca (OH) 2 và 50% nước tự do. Vôi xay nhuyễn với khối lượng 1200 – 1400 kg / m3.Vôi được tạo ra khi lượng nước lớn hơn vôi, ít hơn khoảng 50% so với Ca (OH) 2 và hơn 50% nước.
Trong xây dựng, nó chủ yếu được sử dụng như vôi mịn và vôi sữa, trong khi bột vôi trưởng thành được sử dụng trong y học hoặc nông nghiệp.
Ưu điểm của việc sử dụng vôi chín trong xây dựng là sử dụng và bảo quản đơn giản, nhưng cường độ thấp và cần lọc các hạt lửa cũ.
+ Bột vôi sống: Bột vôi được hình thành khi vôi được nghiền nát, độ mịn của bột vôi là khá cao, được biểu thị bằng lượng đường đi qua sàng 4900 lỗ / cm2, không dưới 90%. Sau khi nghiền, bột vôi thô được đóng gói vào chất bảo quản và được sử dụng làm xi măng.
Ưu điểm của việc sử dụng bột vôi trong xây dựng là nó có độ rắn nhanh hơn và cường độ cao hơn vôi trưởng thành bằng cách tận dụng nhiệt tạo ra khi vẩy vôi để tạo ra phản ứng silicat, không bị ảnh hưởng bởi các hạt sạn. , nó không làm mất thời gian của tôi, nhưng vôi này rất khó bảo quản vì nó dễ dàng hấp thụ độ ẩm và làm giảm các thiết bị mài.
Việc sản xuất và sử dụng bụi vôi đều ảnh hưởng đến sức khỏe của người lao động.
Bạn cần mua vật liệu xây dựng – Bạn đang lo lắng không biết nên mua ở đâu ?
Hãy đến với chúng tôi, nhà máy sắt thép Hiệp Hà chuyên cung cấp cho bạn những loại vật liệu xây dựng với giá tốt nhất. Ngoài ra, chúng tôi còn hỗ trợ MIỄN PHÍ VẬN CHUYỂN với hóa đơn trên 600.000VND. Chúng tôi luôn đảm bảo các sản phẩm chúng tôi cung cấp đến tay người tiêu dùng là những sản phẩm có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, chất lượng tốt.