Nội dung chính cho bài viết
Xi măng hiện nay là một loại vật liệu không thể thiếu trong các công trình xây dựng cho dù lớn hay nhỏ. Chúng còn đóng vai trò làm chất kết dính các nguyên vật liệu với nhau. Thế nhưng, nhiều người vẫn còn chưa nắm rõ được xi măng là gì và chúng có những tính chất như thế nào ?
Trong bài viết dưới đây chúng tôi xin trình bày các vấn đề cơ bản nhất về xi măng để các bạn có thể hiểu hơn về loại vật liệu xây dựng này.
Khái niệm chung về xi măng, xi măng là gì ?
Xi măng còn tồn tại dưới nhiều thể loại khác nhau, rất đa dạng về thương hiệu cũng như là các tính chất đặc trưng.
Trước khi đi tìm hiểu sâu hơn về loại vật liệu này chúng ta cần phải nắm rõ được về khái niệm xi măng là gì ?
Có thể hiểu đơn giản là: xi măng chính là một chất kết dính thủy lực. Khi ở trạng thái điều kiện bình thường chúng sẽ có dạng bột mịn, và màu đen xám. Khi được trộn cùng với nước, cát, đá, hoăc sỏi thì sau một thời gian ngắn chúng sẽ trở thành một thể cứng như là đá, có độ bền cùng khả năng chịu được lực rất tốt.
Xi măng còn là một tổ hợp chất nhân tạo giữa clinker đã được nghiền mịn, kèm theo là một vài những chất phụ gia theo tỷ lệ thích hợp. Xi măng có đặc tính nổi bật là chất kết dính thủy lực, khi trộn cùng với nước hoặc là ở trong không gian có đủ độ ẩm nhất định sẽ lập tức đông cứng lại, tạo ra một vật thể rắn kiên cố, bền vững.
Theo đó, các tỷ lệ thông thường để sản xuất ra các loại xi măng xây dựng đúng theo tiêu chuẩn đặt ra như sau:
- Hàm lượng Clinker: chiếm từ 55 – 75% ( là nguyên liệu chính của xi măng).
- Hàm lượng thạch cao: chiếm từ 4 – 5% ( nguyên liệu này sẽ quyết định đến thời gian đông kết của xi măng).
- Hàm lượng Puzzolan + đá vôi + đá đen: chiếm từ 20 – 40 %.
Khối lượng và trọng lượng riêng của xi măng
Xi măng hiện nay đã trở thành một loại vật liệu xây dựng cực kỳ phổ biến mà người người, nhà nhà đều cần sử dụng đến nó mỗi khi bắt đầu cho việc thi công, hay sửa chữa.
Hỗn hợp xi măng khi trộn với nước và cát trong xây dựng được gọi là vữa, dùng cho việc xây, trát tường, nền hoặc sàn nhà. Khi hỗn hợp này được cho thêm đá hoặc sỏi theo một hàm lượng nhất định sẽ tạo ra những sản phẩm là bê tông cứng chắc, chịu được các lực và áp lực rất tốt, không bị bào mòn theo các yếu tố từ tự nhiên.
Một số loại xi măng đang phổ biến hiện nay phải kể đến đó là xi măng PCB40 và xi măng PC30. Tên của 2 loại xi măng này chắc hẳn đã không còn gì quá xa lạ với mọi người, nhưng chắc hẳn không phải ai cũng năm được khối lượng riêng của từng loại xi măng PCB40 và PC30.
Theo quy định, văn bản số 1784/BXD-VP ngày 16/8/2007 của Bộ Xây Dựng về việc Công bố Định mực vật tư trong vật liệu xây dựng, thì xi măng phải có các trọng lượng đúng tiêu chuẩn như sau.
- Khối lượng riêng của xi măng : 1500 kg/m3 (1,5 tấn trên 1 mét khối).
- Khối lượng riêng của xi măng amiăng tấm: 1900 kg/m3 (1,9 tấn trên 1 mét khối).
- Khối lượng riêng của xi măng amiăng làm tấm cách nhiệt: 500 kg/m3 (0,5 tấn trên 1 mét khối).
Các ưu điểm, tính chất nổi bật của xi măng
Nhắc tới xi măng người ta sẽ thường nhớ ngay tới một số tính chất nổi bật như sau:
- Xi măng là một vật liệu có chứa rất nhiều thành phần khoáng.
- Trong xi măng có độ mịn cao.
- Khối lượng riêng của xi măng từ : 3,05 đến 3,15g/cm3.
- Lượng nước tiêu chuẩn đạt của xi măng gồm thành phần khoáng vật và độ mịn.
- Thời gian ninh kết của xi măng thường được xác định bằng các vật dụng cụ Vicat.
- Tính ổn định thể tích trong xi măng sẽ thay đổi do sự trao đổi nước của hồ xi măng và môi trường.
- Khoáng vật, độ mịn cùng với hàm lượng thạch cao sẽ quyết định tới lượng nhiệt xi măng phát ra khi rắn chắc.
- Xi măng có đầy đủ cường độ Mác xi măng theo tiêu chuẩn TCVN 4032:1985.
Vật liệu xây dựng giá bán xi măng lẻ hiện nay là một trong những loại vật liệu xây dựng rất phổ biến và không thể thiếu trong các công trình xây dựng.
Bảng giá xi măng xây dựng phổ biến hiện nay
Chắc hẳn nhiều người vẫn còng đang băn khoăn chưa biết về giá bán lẻ của xi măng sẽ có giá thành là bao nhiêu? Xin được chia sẻ các thông tin giải đáp vấn đề này, qúy khách hàng có thể tham khảo qua về giá xi măng dưới đây.
STT | Tên xi măng | ĐVT | Đơn giá |
1 | Giá xi măng hoàng thạch | Bao | 89.000 |
2 | Giá xi măng tây đô | Bao | 85.000 |
3 | Giá xi măng quán triều pc40 | Bao | 74.000 |
4 | Giá xi măng thành thắng | Bao | 76.000 |
5 | Giá xi măng việt úc | Bao | 84.000 |
6 | Giá xi măng kaito | Bao | 56.000 |
7 | Giá xi măng pc30 | Bao | 72.000 |
8 | Giá xi măng vissai PCB30 (PP) | Bao | 51.500 |
9 | Xi măng Vissai PCB30 | Bao | 52.500 |
10 | Xi măng Vissai PCB40 | Bao | 56.000 |
11 | Giá xi măng pomihoa | Bao | 55.000 |
12 | Giá xi măng sông gianh | Bao | 84.000 |
13 | Giá xi măng hoàng mai | Bao | 86.000 |
14 | Giá xi măng phúc sơn | Bao | 80.000 |
15 | Giá xi măng sao mai | Bao | 71.000 |
16 | Giá xi măng hà tiên đa dụng | Bao | 91.000 |
17 | Giá xi măng vicem hà tiên | Bao | 87.000 |
18 | Giá xi măng la hiên | Bao | 90.000 |
19 | Giá xi măng sông thao | Bao | 76.000 |
20 | Giá xi măng chinfon | Bao | 83.000 |
21 | Giá xi măng fico | Bao | 84.000 |
22 | Giá xi măng insee đa dụng | Bao | 93.500 |
23 | Giá xi măng insee xây tô | Bao | 85.000 |
24 | Giá xi măng bỉm sơn | Bao | 56.000 |
25 | Giá xi măng bút sơn | Bao | 63.000 |
26 | Giá xi măng nghi sơn | Bao | 74.000 |
27 | Giá xi măng holcim | Bao | 65.000 |
Những câu hỏi thường gặp về giá bán xi măng lẻ
Vì sao xi măng có thể tự đông cứng được ?
Xi măng có thể đông cứng khi được trộn cùng với nước tạo ra các hợp chất như là: Canxi xilicát hydrat, E-tring-gít, và Canxi alumonát xilicát mono-hydrát. Các hợp chất này là các chất rắn, và có thành phần cấu trúc tinh thể, chúng sẽ liên kết với nhau vì vậy mà phản ứng này sẽ giúp cho xi măng có thể đông cứng.
Nguyên liệu nào dùng để sản xuất ra loại clinker xi măng Porland?
Các nguyên liệu chính để sản xuất ra clinker xi măng Porland gồm có là : đá vôi, đất/đá sét và các loại phụ gia điều chỉnh.
Nhiên liệu thường dùng để sản xuất ra loại xi măng PC bao gồm những gì?
Còn tùy thuộc vào các điều kiện cung cấp, các công ty xi măng trên thế giới hiện nay đang sử dụng rất nhiều loại nhiên liệu khác nhau, phổ biến như: dầu nặng (FO, MFO, DO, Mazut), khí đốt tự nhiên, hoặc có thể là các loại than hoặc hỗn hợp của chúng (than nâu, than mỡ, than antraxit…) và cả một số các chất thải công nghiệp (săm lốp ô tô hỏng, hay bã thải cao su vụn)…